Thương mại điện tử (TMĐT) đang trở thành trụ cột phát triển của nền kinh tế số tại Việt Nam, với tốc độ tăng trưởng trung bình trên 20% mỗi năm. Trong bối cảnh đó, khung pháp lý là yếu tố then chốt giúp đảm bảo sự vận hành minh bạch, an toàn và công bằng giữa các chủ thể tham gia. Hai văn bản nền tảng của pháp luật TMĐT tại Việt Nam là Luật Giao dịch điện tử năm 2005 (và bản sửa đổi 2023, có hiệu lực từ 1/7/2024) và Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử. Vậy, các văn bản này điều chỉnh những đối tượng nào, và phạm vi áp dụng ra sao?
1. Luật giao dịch điện tử - nền tảng pháp lý cho mọi hoạt động giao dịch số
1.1. Phạm vi điều chỉnh của Luật
Luật Giao dịch điện tử (GDĐT) điều chỉnh các mối quan hệ phát sinh từ việc thực hiện giao dịch bằng phương tiện điện tử, bao gồm:
- Ký kết hợp đồng điện tử
- Trao đổi dữ liệu điện tử
- Thanh toán số, chứng từ điện tử
- Ký số và chứng thư số
1.2. Đối tượng chịu sự điều chỉnh
Luật GDĐT áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt động có sử dụng phương tiện điện tử:
- Cơ quan nhà nước: ứng dụng giao dịch điện tử trong quản lý, dịch vụ công (hải quan, thuế, BHXH, đăng ký kinh doanh…)
- Tổ chức, doanh nghiệp: thực hiện hợp đồng, hóa đơn, giao dịch thương mại bằng hình thức điện tử
- Cá nhân, hộ kinh doanh: ký kết mua bán, nhận hóa đơn qua các nền tảng số
Với Luật sửa đổi 2023, phạm vi điều chỉnh mở rộng sang giao dịch số trong tài chính, bảo hiểm, ngân hàng, giáo dục, y tế, TMĐT xuyên biên giới, đảm bảo tính thống nhất với xu thế số hóa.
2. Nghị định 52/2013/NĐ-CP - Quy định cụ thể hoạt động thương mại điện tử
2.1. Mục tiêu và phạm vi
Nghị định 52/2013/NĐ-CP (và bản sửa đổi bởi Nghị định 85/2021/NĐ-CP) là văn bản chuyên ngành điều chỉnh trực tiếp các hoạt động thương mại điện tử tại Việt Nam. Mục tiêu của Nghị định là:
- Đảm bảo quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong giao dịch TMĐT
- Quản lý hoạt động kinh doanh qua mạng
- Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong môi trường số
Nghị định 52/2013/NĐ-CP điều chỉnh ba nhóm đối tượng chính:
(1) Tổ chức, cá nhân sở hữu website TMĐT bán hàng
- Bao gồm: doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, cá nhân bán hàng trực tuyến qua website, ứng dụng, mạng xã hội.
- Trách nhiệm:
- Thông báo/đăng ký với Bộ Công Thương
- Đảm bảo minh bạch thông tin về sản phẩm, giá, điều kiện giao dịch
- Cung cấp thông tin rõ ràng về người bán, phương thức thanh toán, giao hàng
- Gồm: các nền tảng trung gian như Shopee, Tiki, Lazada, Sendo, Chợ Tốt, hoặc ứng dụng bán hàng tự phát triển có nhiều người bán tham gia.
- Trách nhiệm:
- Đăng ký hoạt động TMĐT với Bộ Công Thương
- Xây dựng cơ chế giải quyết khiếu nại, xử lý hành vi gian lận
- Lưu trữ dữ liệu giao dịch, hỗ trợ quản lý thuế và hóa đơn
- Có quyền:
- Được bảo vệ thông tin cá nhân, quyền riêng tư
- Khiếu nại và được giải quyết khi hàng hóa có lỗi, sai lệch mô tả
- Có nghĩa vụ:
- Cung cấp thông tin trung thực khi giao dịch
- Không sử dụng gian lận thông tin, đánh giả gây ảnh hưởng người
Ngoài ra, các bên trung gian thanh toán (ví điện tử, ngân hàng tích hợp) cũng được nhắc đến trong mối quan hệ liên quan tới TMĐT.
3. Mối quan hệ giữa Luật GDĐT và Nghị định 52/2013/NĐ-CP
- Luật GDĐT là luật khung, quy định các nguyên tắc chung cho mọi giao dịch số, bao gồm cả TMĐT.
- Nghị định 52/2013/NĐ-CP là văn bản quy định cụ thể hoạt động thương mại điện tử – nằm trong phạm vi áp dụng của Luật GDĐT.
- Ví dụ: Hợp đồng mua bán qua website TMĐT là hợp đồng điện tử theo Luật GDĐT, đồng thời phải đảm bảo thông tin minh bạch theo Nghị định 52.